Không chỉ tồn tại ở Việt Nam, 10 loài thuộc họ cheo cheo sinh sống và phân bố khắp thế giới với nhiều đặc điểm khác nhau.
1. Danh pháp khoa học của cheo cheo là gì?
Tragulidae là tên danh pháp khoa học nói chung của 10 loài trong họ động vật cheo cheo. Loài vật này có kích thước nhỏ, bản tính nhút nhát, sinh sống trong các cánh rừng nhiệt đới của châu Phi, Ấn Độ và Đông Nam Á. Ảnh: 2016. |
2. Loài nào có kích thước lớn nhất trong họ cheo cheo?
Cheo cheo nước (danh pháp Hyemoschus aquaticus) là thành viên có kích thước lớn nhất của họ cheo cheo, dài khoảng 80 cm và cân nặng khoảng 10 kg. Loài vật này phân bố ở châu Phi, khá giống lợn và nguyên thủy nhất trong số các loài cheo cheo. Ảnh: Redbubble. |
3. Loài nào có kích thước nhỏ nhất trong họ cheo cheo?
Cheo cheo Nam Dương ở Đông Nam Á là động vật nhỏ nhất trong các loài móng guốc. Kích thước trung bình của chúng dài khoảng 45 cm và cân nặng 2 kg. Ảnh: Water Governance Centre. |
4. Ngoài cheo cheo lưng bạc, Việt Nam còn loài cheo cheo nào?
Cheo cheo Nam Dương hay còn gọi cheo cheo kanchil có danh pháp khoa học là Tragulus kanchil. Đây là loài động vật có vú thuộc họ cheo cheo, sinh sống từ Lạng Sơn đến Tây Ninh. Ảnh: Flickr. |
5. Bao nhiêu chi cheo cheo đã tuyệt chủng?
Cheo cheo có 6 chi cổ đại đã tuyệt chủng, gồm: Dorcatherium, Dorcabune, Afrotragulus, Siamotragulus, Yunnanotherium, Archaeotragulus. Ảnh: Pinterest. |
6. Dạ dày cheo cheo có mấy ngăn?
Cheo cheo là động vật nhai lại. Dạ dày của chúng có 4 ngăn để lên men thức ăn khó tiêu hóa. Trong đó, dạ lá sách (túi thứ ba) kém phát triển. Ảnh: Adlayasanimals. |
7. Cheo cheo vằn vàng được tìm thấy vào năm nào?
Cheo cheo vằn vàng (danh pháp khoa học Moschiola kathygre) là loài cheo cheo mới, được phát hiện vào năm 2005 ở vùng đất ẩm ướt thuộc Sri Lanka. Đầu và thân của chúng dài từ 43-51 cm. Lông khá rậm, thô, có màu vàng nâu chủ đạo, nổi bật với 2 sọc và các đốm vàng sáng. Ảnh: Joel Sartore. |
Nguồn: News.zing.vn